Giỏ Yêu Cầu giúp bạn tiết kiệm thời gian bằng cách gửi các yêu cầu trong Giỏ Yêu Cầu của bạn tới nhiều Nhà Bán Hàng cùng lúc bằng 1 lần gửi duy nhất.
Giống như một Giỏ hàng, nhưng Giỏ Yêu Cầu là nơi bạn bỏ vào các yêu cầu báo giá của mình. Bạn có thể quản lý Giỏ Yêu Cầu của mình sau khi Đăng nhập.
Trong hệ thống RO, việc kiểm soát chất lượng nguồn nước là rất quan trọng. Để có thể vận hành tốt hệ thống RO, Daivietprotech khuyến nghị quý khách hàng nên vận hành hệ thống với chất lượng nước đầu vào nằm trong giới hạn cho phép theo khuyến cáo của nhà sản xuất và bảo dưỡng các tấm màng bằng các phương pháp đúng kỹ thuật.
Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tiếp tục tìm hiểu về những thống số cần lưu ý trong hệ thống RO. Những lưu ý bổ sung:
1. Sulfat
Sulfat hiện diện với nồng độ tương đối lớn trong hầu hết các vùng nước thô. Nồng độ của chúng có thể được tăng lên nhanh khi thêm axit sulfuric vào nước để điều chỉnh độ pH. Trong trường hợp này, Ba2 + và Sr2 + phải được phân tích chính xác ở mức phát hiện 1 μg / L (ppb) và 1 mg / L (ppm), vì BaSO4 và SrSO4 ít hòa tan trong nước hơn CaSO4 và hơn thế nữa, bari và vảy stronti sulfat cực kỳ khó phân hủy, gây đóng cặn khó xử lý cho màng RO. Vì vậy sử dụng hóa chất chống cáu cặn cho màng RO là rất quan trọng.
2. Độ kiềm
Độ kiềm bao gồm các ion âm bao gồm bicacbonat, cacbonat và hydroxit. Hầu hết độ kiềm trong các nguồn nước tự nhiên là ở dạng bicacbonat (HCO3-). Ở pH dưới 8.3, độ kiềm bicarbonate sẽ ở trạng thái cân bằng với một nồng độ nhất định của carbon dioxide hòa tan. Ở pH lớn hơn 8.3, HCO3- sẽ được chuyển thành dạng cacbonat (CO32-). Với nguồn nước có độ pH trên 11,3 sẽ xuất hiện hydroxit (OH-). Độ kiềm rất quan trọng trong hệ thống RO vì nó có thể làm tăng khả năng kết tủa đối với cáu cặn cacbonat. Ở pH trên 8,3 nơi các muối cacbonat tồn tại ở nồng độ đáng kể, khả năng tạo cặn cacbonat tăng lên đáng kể, cũng như tốc độ kết tủa cặn cacbonat tăng gây ảnh hưởng nghiệm trọng cho màng RO. Do đó, hầu hết các hệ thống RO đều cần sử dụng hóa chất chống cáu cặn RO hoặc giảm độ pH xuống dưới 8 để kiểm soát cáu cặn trong hệ thống RO Tham khảo hóa chất.
3. Nitrat
Nitrat rất dễ hòa tan trong nước và do đó sẽ không kết tủa trong hệ thống RO. Tuy nhiên, Nitrat lại là một mối quan tâm về sức khỏe vì khi được động vật có vú bao gồm cả con người ăn vào, chúng được chuyển đổi thành nitrit gây cản trở hemoglobins để trao đổi oxy trong máu. Điều này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là đối với thai nhi và trẻ em. Vì lý do này, nên duy trì nồng độ nitrat dưới 40 mg / L trong nước uống. Tỷ lệ loại bỏ nitrat điển hình bằng màng RO nằm trong khoảng 90 ~ 96%.
4. Sắt và Mangan
Sắt và Mangan có trong nước ở trạng thái hóa trị hai, hòa tan trong nước hoặc ở trạng thái hóa trị ba, tạo thành các hydroxit không hòa tan. Sắt hòa tan (Fe2+) có thể đến từ nguồn nước giếng hoặc rỉ sét của máy bơm, đường ống và bể chứa, đặc biệt nếu axit được bơm ngược dòng thiết bị. Nếu nồng độ sắt hoặc mangan lớn hơn 0,05 mg / L trong nước cấp RO và chúng bị oxy hóa bởi không khí hoặc chất oxy hóa đến trạng thái hóa trị ba, thì các hydroxit không hòa tan Fe (OH)3 và Mn (OH)3 sẽ kết tủa trong hệ thống, khi pH nước trung tính hoặc cao hơn. Chúng cũng có thể xúc tác các hiệu ứng oxy hóa của các chất oxy hóa còn sót lại, có thể làm tăng tốc độ phân hủy màng RO. Vì vậy, sắt và mangan phải được loại bỏ ở bước tiền xử lý.
5. Nhôm
Nhôm thường không có trong các nguồn nước tự nhiên. Với hóa trị 3+ giống như sắt (Fe3+), nhôm sẽ tạo thành hydroxit rất khó hòa tan [Al (OH)3] ở khoảng pH hoạt động bình thường là 5,3 đến 8,5 trong hệ thống RO. Do đặc tính tích điện cao, phèn chua [Al2 (SO4)3] hoặc natri aluminat (NaAlO2) được sử dụng các chất keo tụ tích điện âm trong quá trình tiền xử lý nước bề mặt. Phải cẩn thận không sử dụng chất keo tụ quá mức để dẫn đến việc mang nhôm còn lại qua màng RO.
6. Đồng và Kẽm
Đồng và Kẽm không được phát hiện nhiều trong các nguồn nước tự nhiên. Đôi khi, có thể nhận được một lượng nhỏ từ vật liệu đường ống. Các hydroxit của chúng Cu (OH)2 và Zn (OH)2 sẽ thoát ra khỏi dung dịch trong khoảng pH hoạt động từ 5,3 đến 8,5.
Do nồng độ đồng và kẽm thấp, các chất kết tủa của chúng sẽ làm hỏng hệ thống RO chỉ khi được phép kết tủa trong một thời gian dài mà không làm sạch hệ thống. Tuy nhiên, tình huống nghiêm trọng hơn có thể phát triển, khi một chất oxy hóa như hydrogen peroxide có mặt cùng với đồng hoặc kẽm, làm phân hủy màng nhanh chóng.
GIA NHIỆT, SƯỞI ẤM - THÔNG GIÓ - ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ - ĐÔNG LẠNH - XỬ LÝ NƯỚC - XỬ LÝ KHÔNG KHÍ
Hãy cắm mốc trên Bản đồ Doanh nghiệp HVACR để mang sản phẩm của bạn ra thế giới
Xem Bản đồ các Doanh nghiệp HVACR Trở thành Nhà BánCopyright © 2014-2023 MIANMI JSC. Giấy ĐKKD số 0313002742 do Sở KHĐT Tp. Hồ Chí Minh, cấp ngày 06/11/2014. Trụ sở chính: Tầng 46 Tòa tháp Bitexco Financial, Số 2 Hải Triều, P. Bến Nghé, Q.1, TpHCM.